5 Dạng bài về phép nhân số có một chữ số và phương pháp giải đúng

Khi bắt đầu tiếp xúc phép nhân, các con số đôi khi khiến bạn cảm thấy khó hiểu. Tuy nhiên, nhân với số có một chữ số lại chính là bước khởi đầu cực kỳ đơn giản và thú vị nhất trong hành trình chinh phục phép tính này. Vậy cách nhân như thế nào? Đâu là những dạng bài phổ biến? Hãy khám phá 5 dạng bài thường gặp về phép nhân cùng số có một chữ số ngay nhé

1. Các dạng bài tập thường gặp của phép nhân với số có một chữ số

1.1. Đặt tính rồi tính 

Khi thực hiện phép nhân giữa một số nào đó với một số có một chữ số, các em học sinh không chỉ cần tính đúng mà còn phải biết cách trình bày một bài toán rõ ràng và chi tiết theo hàng dọc. Phương pháp giải bài như sau:

  • Bước 1: Trình bày phép tính:
    • Trước hết, bạn hãy viết số có nhiều chữ số ở dòng trên cùng, đó là số bị nhân.
    • Số có một chữ số sẽ đặt ở dưới (thừa số), sao cho chữ số thuộc hàng đơn vị của nó nằm ngay phía dưới chữ số hàng đơn vị của số bên trên.
    • Sau khi đã viết hai số đề cho đúng vị trí, bạn hãy kẻ thêm một đường thẳng nằm ngang ở phía dưới để ngăn cách phần đề bài và phần chuẩn bị tính.
  • Bước 2: Thực hiện phép nhân theo từng hàng, bắt đầu theo hướng từ bên phải:
    • Nhân các số thuộc hàng đơn vị trước, sau đó mới nhân đến hàng chục, trăm, nghìn…
    • Nếu tích lớn hơn hoặc đúng bằng 10, bạn cần ghi chữ số hàng đơn vị và nhớ chữ số hàng chục sang lần nhân kế tiếp.
    • Tiếp tục nhân và cộng thêm số nhớ (nếu có), rồi viết kết quả theo đúng thứ tự hàng.
  • Bước 3: Viết lại kết quả cuối cùng: Sau khi nhận hết các hàng và cộng thêm số nhớ ở bước cuối (nếu có), bạn cần ghi lại kết quả cuối cùng ngay bên dưới vạch ngang.

Lưu ý rằng, trong quá trình tính toán, cần viết các chữ số thẳng hàng và rõ ràng để tránh nhầm lẫn.

Ví dụ: Đặt tính rồi tính:

  1. a) \[24\times 3\]
  2. b) \[136\times 4\]
  3. c) \[205\times 6\]
  4. d) \[408\times 7\]

Lời giải: 

\[\begin{array}{r}24\\\multicolumn{1}{l}{\hspace*{-1.5em}\times}\\3\\\hline 72\end{array}\] Ta nhân như sau: 

  • \[3\times 4=12\] => viết 2, nhớ 1
  • \[3\times 2=6\], cộng thêm 1 = 7

Vậy đáp số là: \[24\times 3=72\]

\[\begin{array}{r}136\\\multicolumn{1}{l}{\hspace*{-1.5em}\times}\\4\\\hline 544\end{array}\] Ta nhân từng hàng:

  • \[6\times 4=24\] => viết 4, nhớ 2
  • \[4\times 3=12\], cộng 2 = 14 => viết 4, nhớ 1
  • \[4\times 1=4\], cộng 1 = 5

Vậy đáp số là: \[136\times 4=544\]

\[\begin{array}{r}205\\\multicolumn{1}{l}{\hspace*{-1.5em}\times}\\6\\\hline 1230\end{array}\] Ta nhân từng hàng:

  • \[6\times 5=30\] => viết 0, nhớ 3
  • \[6\times 0=0\], cộng 3 = 3 => viết 3
  • \[6\times 2=12\] => viết 12 (không còn số để nhớ tiếp)

Vậy đáp số là: \[205\times 6=1230\]

\[\begin{array}{r}408\\\multicolumn{1}{l}{\hspace*{-1.5em}\times}\\7\\\hline 2856\end{array}\] Ta nhân từng hàng:

  • \[7\times 8=56\] => viết 6, nhớ 5
  • \[7\times 0=0\], cộng 5 = 5 => viết 5
  • \[7\times 4=28\] => viết 28

Vậy đáp số là: \[408\times 7=2856\]

1.2. Dạng toán tính nhẩm khi nhân với số có một chữ số

Để giải được dạng toán này, bạn có thể dùng đến kiến thức về bảng cửu chương, tính chất phân phối của phép nhân với phép cộng hoặc phân tích các số đề cho thành những thành phần đơn giản. Phương pháp giải bài cụ thể như sau:

Cách 1: Sử dụng bảng cửu chương:

  • Đối với những phép nhân đơn giản như \[3\times 4\], \[3\times 2\], \[5\times 3\],… bạn chỉ cần ghi nhớ bảng cửu chương từ 2 – 9 để trả lời nhanh chóng.
  • Cách này thích hợp dùng nhất khi mà hai thừa số ở đề bài đều nhỏ và đã được ghi rõ ràng trong bảng nhân.

Cách 2: Phân tách số đã cho thành những phần tròn chục:

  • Nếu một số lớn (có từ 2 chữ số trở lên) được nhân với một chữ số, ta có thể tách số đó thành hàng chục và hàng đơn vị, sau đó mới nhân từng phần rồi cộng lại.
  • Đây là áp dụng tính chất phân phối:

\[a\times(b+c)=a\times b+a\times c\]

  • Ví dụ: \[34\times 3=(30+4)\times 3=30\times 3+4\times 3=90+12=102\]

Cách 3: Nhẩm theo thứ tự từ hàng nghìn, trăm, chục, đơn vị

  • Với số lớn có nhiều chữ số, bạn có thể thực hiện nhẩm nhân từ hướng trái sang phải, sau đó mới cộng dồn lại các kết quả.
  • Cách này sẽ giúp bạn tránh được những sai sót khi tính nhẩm trong đầu hay trên giấy nháp.

Ví dụ: Tính nhẩm: 

  1. a) \[23\times 4=?\]
  2. b) \[105\times 3=?\]
  3. c) \[408\times 2=?\]
  4. d) \[209\times 3=?\]

Lời giải: 

  1. a) \[23\times 4=(20+3)\times 4=20\times 4+3\times 4=80+12=92\]
  2. b) \[105\times 3=(100+5)\times 3=100\times 3+5\times 3=300+15=315\]
  3. c) \[408\times 2=(400+8)\times 2=400\times 2+8\times 2=800+16=816\]
  4. d) \[209\times 3=(200+9)\times 3=200\times 3+9\times 3=600+18=618\]

 1.3. Dạng bài tập so sánh

Bài toán so sánh liên quan đến phép nhân với số có một chữ số thường yêu cầu các em học sinh nhận biết đâu là biểu thức có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng nhau. Phương pháp giải bài như sau:

  • Bước 1: Tính giá trị biểu thức ở cả hai vế
    • Trước tiên, cần tính đúng kết quả của từng vế.
    • Nếu biểu thức là phép nhân đơn giản, bạn có thể nhẩm nhanh.
    • Nếu biểu thức đề cho phức tạp hơn, bạn cần thực hiện đặt tính rồi tính giấy nháp để đảm bảo độ chính xác.
  • Bước 2: So sánh các kết quả đã tìm được bằng cách điền dấu >, <, =:
    • Nếu vế trái < vế phải, chọn dấu “<”
    • Nếu vế trái > vế phải, chọn dấu “>”
    • Nếu hai vế bằng nhau, dùng dấu “=”
  • Bước 3: Ghi lại phép so sánh đầy đủ
    • Viết lại biểu thức đầy đủ cùng với dấu so sánh chính xác ở giữa.
    • Nếu là bài điền dấu, bạn chỉ cần điền đúng một trong ba dấu: >, < hoặc =.

Lưu ý rằng, không nên vội vàng điền dấu trước khi thực hiện xong bước tính toán kỹ lưỡng, vì dễ dẫn đến sai sót trong những bài có số lớn hay có yếu tố “bẫy” như số 0.

Ví dụ: So sánh: 

  1. a) \[7\times 5\] ____ \[8\times 4\]
  2. b) \[36\times 2\] ____ 72
  3. c) \[103\times 3\] ____ 309
  4. d) 810 ____ \[205\times 4\]

Lời giải: 

  1. a) \[7\times 5\] ____ \[8\times 4\]

Ta có: \[7\times 5=35\] và \[8\times 4=32\]

\[\Rightarrow 7\times 5>8\times 4\]

  1. b) \[36\times 2\] ____ 72

Ta có: \[36\times 2=72\]

Vì 2 vế bằng nhau:

\[\Rightarrow 36\times 2=72\]

  1. c) \[103\times 3\] ____ 309

Ta có: \[103\times 3=309\]

Vì 2 vế bằng nhau:

\[\Rightarrow 103\times 3=309\]

  1. d) 810 ____ \[205\times 4\]

Ta có: \[205\times 4=820\]

\[\Rightarrow 810<205\times 4\]

1.4. Tìm thừa số chưa biết

Khi thực hiện phép nhân với số có một chữ số, ta thường biết hai thừa số và tìm tích. Tuy nhiên, trong một vài bài toán, đề bài lại cho bạn biết trước tích và một thừa số, sau đó đưa ra yêu cầu tìm thừa số còn lại. Dạng toán này sẽ giúp bạn rèn luyện kỹ năng suy luận ngược cũng như hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa những thành phần trong phép nhân. 

Để giải bài này, bạn cần dùng đến các kiến thức sau:

  • Trong phép nhân: Thừa số \[\times \] Thừa số = Tích
  • Nếu biết một thừa số và tích, muốn tìm thừa số còn lại, thì ta thực hiện phép chia: Tích : Thừa số = Thừa số chưa biết

Ví dụ: Tìm x, biết: 

  1. a) \[x\times 6=54\]
  2. b) \[8\times x=64\]
  3. c) \[x\times 7=35\]
  4. d) \[4\times x=32\]

Lời giải: 

  1. a) \[x\times 6=54\Rightarrow x=54:6=9\]. Vậy x = 9
  2. b) \[8\times x=64\Rightarrow x=64:8=8\]. Vậy x = 8
  3. c) \[x\times 7=35\Rightarrow x=35:7=5\]. Vậy x = 5
  4. d) \[4\times x=32\Rightarrow x=32:4=8\]. Vậy x = 8. 

1.5. Giải toán có lời văn với phép nhân với số có một chữ số

Toán có lời văn là dạng một bài tập giúp các em học sinh vận dụng phép toán vào trong nhiều tình huống thực tế khác nhau. Đối với phép nhân cùng số có một chữ số, các bài toán thường liên quan đến những tình huống lặp lại như: “bao nhiêu cái như thế thì có tất cả bao nhiêu…”, “mỗi… có…”, “một… có…”,… Phương pháp giải cụ thể như sau:

  • Bước 1: Đọc kỹ đề bài:
    • Tìm hiểu rõ xem đề bài đã cho nói về điều gì và yêu cầu ra sao. 
    • Nhận biết tất cả dữ liệu quan trọng như: số nhóm, tổng số hay số lượng thuộc mỗi nhóm.
  • Bước 2: Xác định phép toán: Nếu đề bài nói đến sự lặp lại với cùng một đơn vị (ví dụ như mỗi túi có 6 quả, có 4 túi), bạn cần dùng đến phép nhân để thực hiện bước tính tổng.
  • Bước 3: Trình bày bài giải:
    • Viết câu lời giải thích hợp với yêu cầu của đề.
    • Thực hiện phép tính chính xác.
    • Ghi đáp số một cách rõ ràng, đặc biệt là phải đúng đơn vị.
  • Bước 4: Kiểm tra lại: Xem lại đề bài, sau đó đối chiếu với cách giải để chắc chắn không bỏ sót bất kỳ dữ kiện nào và tính đúng.

Ví dụ: Hương được ba mẹ mua cho 5 hộp bút màu. Trong đó, mỗi hộp đựng 12 cây bút. Hỏi Hương có tất cả bao nhiêu cây bút màu?

Lời giải: 

Số cây bút màu mà Hương hiện đang có là: 

\[12\times 5=60\] (cây bút)

Đáp số: 60 cây bút màu

2. Bài tập vận dụng

Ôn luyện phép nhân với số có một chữ số qua bài tập vận dụng
Ôn luyện phép nhân với số có một chữ số qua bài tập vận dụng

Bài tập 1: Tính nhẩm: 

  1. a) \[6\times 5=?\]
  2. b) \[9\times 4=?\]
  3. c) \[102\times 2=?\]
  4. d) \[303\times 3=?\]

Bài tập 2: Đặt tính rồi tính: 

  1. a) \[426\times 3\]
  2. b) \[205\times 4\]
  3. c) \[813\times 2\]
  4. d) \[609\times 5\]

Bài tập 3: So sánh: 

  1. a) \[7\times 6\] ____ \[9\times 4\]
  2. b) \[8\times 5\] ____ \[10\times 4\]
  3. c) \[3\times 9\] ____ \[4\times 6\]
  4. d) \[11\times 2\] ____ \[5\times 5\]

Bài tập 4: Tìm x, biết: 

  1. a) \[x\times 5=60\]
  2. b) \[7\times x=56\]
  3. c) \[x\times 9=63\]
  4. d) \[8\times x=48\]

Bài tập 5: Nhà Tuấn có nuôi 12 chú gà mái, sau đó mỗi chú gà đẻ ra 6 quả trứng. Hỏi tổng số trứng mà gà nhà Tuấn đẻ được là bao nhiêu?

Đáp án: 

  • Bài tập 1: a) 30, b) 36, c) 204, d) 909
  • Bài tập 2: a) 1278, b) 820, c) 1626, d) 3046
  • Bài tập 3: a) >, b) =, c) >, d) <. 
  • Bài tập 4: a) x = 12, b) x = 8, c) x = 7, d) x = 6
  • Bài tập 5: 72 quả trứng gà. 

Nhân với số có một chữ số là kiến thức cơ bản và quan trọng trong toán tiểu học, giúp bạn tiếp cận tốt với những phép nhân lớn hơn. Mong rằng với những gì chúng tôi chia sẻ, bạn đã nắm được cách giải quyết các dạng bài thường gặp rồi nhé!

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Lên đầu trang