Trong chương trình toán tiểu học, việc rèn luyện kỹ năng thực hiện phép trừ là bước nền tảng cực kỳ quan trọng, giúp các em học sinh tính toán nhanh và chuẩn xác. Đặc biệt, phép trừ các số trong phạm vi 10000 không chỉ xuất hiện thường xuyên trong bài kiểm tra mà còn có nhiều dạng bài khác nhau. Hãy tìm hiểu phương pháp giải từng dạng bài qua bài viết sau nhé!
1. Các dạng bài có độ phổ biến cao về phép trừ trong phạm vi 10000
Trong quá trình học về phép trừ các số trong phạm vi này, các em học sinh chắc chắn sẽ được gặp rất nhiều dạng bài khác nhau. Theo đó, mỗi dạng bài đều có yêu cầu kỹ năng riêng, từ tính nhẩm nhanh cho đến giải bài toán có lời văn. Dưới đây là 5 dạng bài tiêu biểu mà bạn sẽ gặp thường xuyên trong chương trình toán khối tiểu học.
1.1. Tính nhẩm
Thực tế, đây là dạng bài giúp các em học sinh rèn luyện được khả năng nhẩm nhanh và chuẩn xác khi thực hiện phép trừ. Thông thường, các bài toán sẽ đơn giản, dễ dàng quan sát và xuất hiện nhiều số tròn chục, tròn trăm hay dạng đặc biệt dễ nhẩm. Phương pháp giải bài cụ thể là:
- Phân tích những số cần trừ để nhận diện được các cấu trúc đặc biệt như: tròn chục, tròn trăm, số liền kề,…
- Sử dụng những quy tắc nhẩm quen thuộc, chẳng hạn như:
- Trừ số tròn chục: 4600 – 200 = 4400.
- Trừ số liền kề: 3050 – 50 = 3000.
- Trừ hai số sở hữu phần nghìn giống nhau: 7800 – 7400 = 400.
Lưu ý là bạn nên tập trung nhiều hơn vào phần khác biệt nhỏ giữa hai số để nhẩm nhanh hơn.
Ví dụ: Tính nhẩm:
- a) 9000 – 300 = ?
- b) 6200 – 200 = ?
- c) 4500 – 500 = ?
Lời giải:
- a) 9000 – 300 = ?
9000 là số tròn nghìn, 300 là số tròn trăm.
Ta nhẩm theo kiểu: 9000 – 100 = 8900, tiếp tục trừ 200 nữa thì được: 8900 – 200 = 8700
Vậy: 9000 – 300 = 8700
- b) 6200 – 200 = ?
6200 là số tròn trăm, 200 cũng là số tròn trăm.
Nhẩm theo cách: 6200 – 100 = 6100, rồi tiếp tục trừ thêm 100 thì ta được: 6100 – 100 = 6000
Vậy: 6200 – 200 = 6000
- c) 4500 – 500 = ?
4500 là số tròn trăm, 500 cũng là số tròn trăm có cùng số tại hàng trăm.
Ta sẽ nhẩm theo kiểu: 4500 – 500 = 4000
Vậy: 4500 – 500 = 4000.
1.2. Đặt tính rồi tính
Khi nhắc đến phép trừ các số trong phạm vi 10000, đặt tính rồi tính cũng được xem là dạng bài rất quan trọng, giúp các em học sinh hình thành được kỹ năng tính toán chính xác. Theo đó, bài tập kiểu này không chỉ đòi hỏi bạn hiểu rõ về phép trừ mà còn biết cách sắp xếp các chữ số nằm thẳng hàng, đồng thời thực hiện phép toán đúng theo trình tự hàng số.
Phương pháp giải bài cụ thể là:
- Viết số bị trừ nằm ở phía trên, số trừ ở dưới và tất cả các chữ số phải thẳng cột theo hàng đơn vị, chục, trăm, nghìn.
- Thực hiện trừ theo hướng từ phải sang trái (tức đơn vị trước, rồi mới đến chục, trăm, nghìn).
- Nếu chữ số nằm ở hàng trên lại nhỏ hơn chữ số tại hàng dưới, thì bạn phải mượn 1 đơn vị ở hàng nằm liền kề phía bên trái.
- Ghi lại kết quả một cách rõ ràng, đúng hàng và đầy đủ nhất.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính:
- a) 6724 – 3589
- b) 4080 – 1256
- c) 9000 – 4321
Lời giải:
- a) 6724 – 3589
\[\begin{array}{r}\phantom{-}6724\\-3589\\\hline 3132\end{array}\] | Ta thực hiện phép trừ theo từng hàng từ phải sang trái:
|
- b) 4080 – 1256
\[\begin{array}{r}\phantom{-}4080\\-1256\\\hline 2824\end{array}\] | Ta thực hiện theo kiểu:
|
- c) 9000 – 4321
\[\begin{array}{r}\phantom{-}9000\\-4321\\\hline 4679\end{array}\] | Ta thực hiện như sau:
|
1.3. So sánh đối với phép trừ các số trong phạm vi 10000
Ở dạng toán thế này, các em học sinh cần thực hiện các phép trừ trước, sau đó mới so sánh kết quả đã thu được giữa hai biểu thức hay giữa kết quả của một phép trừ cùng một số đã cho trước. Theo đó, phương pháp giải là:
- Thực hiện phép trừ trong từng biểu thức (nếu cần).
- Thực hiện bước so sánh hai kết quả hay các số với nhau, dựa trên quy tắc: số nào lớn hơn thì biểu thức đó chắc chắn sẽ lớn hơn.
- Dùng đến các ký hiệu so sánh (>, <, =) để biểu diễn rõ kết luận.
Ví dụ: So sánh
- a) 8000 – 2456 … 6000 – 1234
- b) 4200 – 2000 … 2300
- c) 7500 – 3500 … 4000
Lời giải:
- a) 8000 – 2456 … 6000 – 1234
Ta có:
8000 – 2456 = 5544
6000 – 1234 = 4766
Vì \[5544>4766\Rightarrow 8000-2456>6000-1234\]
- b) 4200 – 2000 … 2300
Ta có: 4200 – 2000 = 2200
Vì \[2200<2300\Rightarrow 4200-2000<2200\]
- c) 7500 – 3500 … 4000
Ta có: 7500 – 3500 = 4000
Vì hai bên có kết quả bằng nhau (= 4000) \[\Rightarrow 7500-3500=4000\]
1.4. Tìm số chưa biết đối với phép trừ các số trong phạm vi 10000
Đối với dạng bài này, bạn sẽ thường được yêu cầu tìm kiếm giá trị của x trong các biểu thức có phép trừ. Đây cũng là bước đầu giúp các em học sinh hiểu rõ hơn về bản chất mối quan hệ giữa những thành phần trong phép trừ. Công thức mà bạn phải ghi nhớ để giải dạng bài này là:
Số trừ – số bị trừ = hiệu
Từ đó suy ra:
- Số bị trừ = hiệu + số trừ
- Số trừ = số bị trừ – hiệu
Ví dụ: Tìm x, biết:
- a) x – 3500 = 1250
- b) 9000 – x = 4750
- c) 2768 + 0 = 2768
Lời giải:
- a) x – 3500 = 1250
\[x-3500=1250\Rightarrow x=1250+3500=4500\]
- b) 9000 – x = 4750
\[9000-x=4750\Rightarrow x=9000-4750=4250\]
- c) 2768 + 0 = 2768
\[x-2768=0\Rightarrow x=0+2768=2768\]
1.5. Bài toán có lời văn
Dạng bài thế này sẽ giúp các em học sinh vận dụng linh hoạt phép trừ vào trong các tình huống thực tế. Thông thường, những bài toán có lời văn sẽ xuất hiện dưới dạng tìm phần còn lại/ phần bị mất đi/ phần đã dùng. Phương pháp giải bài cụ thể là:
- Đọc kỹ phần đề bài để xác định đúng dữ kiện đã cho và yêu cầu từ bài toán.
- Xác định xem bài toán thuộc dạng nào: tìm phần còn lại, số đã dùng, tìm số bị mất,…
- Viết phép tính thích hợp với tình huống.
- Trình bày lời giải rõ ràng rồi nêu rõ câu trả lời cuối cùng.
Ví dụ 1: Một cửa hàng nhập về tổng cộng 7200 hộp sữa, sau thời gian một tuần thì còn lại 1850 hộp. Hỏi cửa hàng này đã bán được mấy hộp sữa?
Lời giải:
Số hộp sữa cửa hàng này đã bán là: 7200 – 1850 = 5350 hộp.
Đáp số: 5350 hộp.
Ví dụ 2: Sau 1 mùa vụ, kho M đã thu được tổng cộng 8650 kg gạo, sau đó lại xuất đi 2375 kg. Hỏi kho M còn lại mấy kg gạo?
Lời giải:
Số kg gạo còn lại ở kho M là: 8650 – 2375 = 6275 (kg)
Đáp số: 6275 kg gạo
2. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Tính nhẩm:
- a) 7000 – 200 = ?
- b) 5600 – 100 = ?
- c) 8900 – 400 = ?
- d) 6300 – 300 = ?
Bài tập 2: Đặt tính rồi tính:
- a) 7632 – 2481
- b) 5040 – 1234
- c) 8190 – 4715
- d) 6900 – 2654
Bài tập 3: Điền dấu >, <, = vào ô trống:
- a) 8420 – 4300 … 4000
- b) 6000 – 2000 … 4200 – 1000
- c) 9200 – 3200 … 6000
- d) 7800 – 3500 … 4300
Bài tập 4: Tìm x, biết:
- a) x – 2145 = 5320
- b) 6090 – x = 2030
- c) x – 1260 = 7000
- d) 8000 – x = 1975
Bài tập 5: Một nhà máy tại tỉnh A sản xuất được 9500 chiếc khẩu trang trong tháng 4. Sang tháng 5, nhà máy này lại sản xuất được ít hơn 3725 chiếc so với tháng trước đó. Hỏi trong tháng 5, nhà máy đã sản xuất được mấy chiếc khẩu trang?
Đáp án:
- Bài tập 1: a) 6800, b) 5500, c) 8500, d) 6000.
- Bài tập 2: a) 5151, b) 3806, c) 3475, d) 4246
- Bài tập 3: a) > , b) <, c) = , d) =
- Bài tập 4: a) x = 7465, b) x = 4060, c) x = 8260, d) x = 6025.
- Bài tập 5: 5775 chiếc.
Phép trừ các số trong phạm vi 10000 là một trong những kiến thức nền tảng quan trọng trong chương trình toán dành cho các em khối tiểu học. Mong rằng với những gì chúng tôi chia sẻ, bạn đã có thể nhận diện nhanh chóng và giải quyết tốt bài tập về chuyên đề này rồi nhé