Bảng nhân 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9

Bảng nhân là một trong những kiến thức cơ bản về toán học mà mọi học sinh đều cần phải nắm vững. Trong đó, bảng nhân các số từ 2 đến 9 là những bảng nhân quan trọng nhất, bởi vì chúng được sử dụng rất thường xuyên trong các phép tính và trong đời sống hàng ngày của chúng ta. Việc nắm vững bảng nhân này sẽ giúp cho học sinh có thể tính nhẩm, tính nhanh và chính xác hơn trong các phép tính, từ đó cải thiện hiệu suất học tập của mình. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu và học thuộc bảng nhân các số từ 2 đến 9.

1. Bảng nhân là gì?

Bảng nhân là một kiến thức nền tảng vô cùng quan trọng trong xuyên suốt quá trình học không chỉ riêng với môn toán mà còn ứng dựng trong nhiều môn học khác. Khi ghi nhớ được bảng nhân, việc tính toán sẽ trở nên dễ dàng hơn rất nhiều.

Nhận xét:

Bảng nhân (hoặc bảng cửu chương) là một bảng toán học cho biết cách nhân hai số với nhau trong một quan hệ đại số.

Nói cách khác, bảng nhân là một danh sách hiển thị kết quả của phép nhân các số nhất định (chẳng hạn như từ 1 đến 10 hoặc 20) với nhau.

Bảng nhân có thể thu được bằng cách nhân một số với một tập hợp các số nguyên.

2. Lợi ích của việc học bảng nhân

Trẻ em thường bắt đầu học bảng cửu chương ở trường tiểu học. Học bảng nhân thời gian là rất quan trọng đối với trẻ em.

Chúng tôi liệt kê một số lợi ích của việc học bảng cửu chương dưới đây:

  • Học bảng nhân sẽ giúp học sinh giải các bài toán liên quan đến phép nhân nhanh hơn và dễ dàng hơn.
  • Học thuộc bảng nhân sẽ giúp học sinh tự tin hơn trong việc giải các phép tính.
  • Học bảng nhân sẽ giúp học sinh hiểu các phép toán liên quan đến phép nhân và các khái niệm toán học sẽ trở nên đơn giản hơn.
  • Ghi nhớ bảng thời gian giúp tư duy của trẻ phát triển nhanh chóng. Khi trẻ học bảng cửu chương sẽ giúp não bộ nhận thức sớm hơn, nhìn nhận mọi thứ xung quanh một cách logic và não bộ sẽ ngày càng phát triển theo chiều hướng tích cực.

3. Một số phương pháp học bảng nhân hiệu quả

Chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số mẹo mà chúng tôi tin rằng bạn sẽ cảm thấy hữu ích để giúp bạn học bảng cửu chương nhanh hơn:

  • Treo bảng nhân: Giúp trẻ làm quen với bảng cửu chương bằng cách in hình bảng nhân ra và treo ở nơi trẻ dễ nhìn thấy nhất. Điều này sẽ khiến trẻ tiếp xúc với bảng cửu chương mỗi ngày. Trẻ em luôn có thể nhìn thấy câu trả lời mà không cần mở sách nếu chúng quên, điều này giúp việc học bảng thời gian của trẻ dễ dàng hơn.
  • Tính chất giao hoán: Giống như phép cộng, phép nhân cũng có tính chất giao hoán. Theo tính chất giao hoán, tích của hai số là hằng số, không phụ thuộc vào thứ tự, vị trí của các số bị nhân. Nói cách khác, hai chữ số có thể được nhân theo bất kỳ thứ tự nào, nhưng kết quả sẽ không thay đổi. Ví dụ, trong những bảng khó, hãy dạy con bạn áp dụng điều này bằng cách chỉ ra rằng 5 x 2 = 2 x 5; hoặc 8 x 3 = 3 x 8.
  • Học qua bài hát: Trẻ thường khó nhớ số phức tạp và tất nhiên là không thể tập trung học lâu được. Vì vậy, nếu học bảng thời gian theo lời bài hát có giai điệu sẽ giúp các bé thích thú và ghi nhớ nhanh hơn.
  • Học từ dễ đến khó: Chúng ta chỉ cần áp dụng cách học từ bảng dễ nhất rồi chuyển sang bảng khó nhất. Thứ tự của bảng cửu chương theo mức độ từ dễ đến khó là 1, 2, 5, 10, 3, 6, 9, 4, 8, 7.
  • Thực hành: Đưa cho trẻ các câu hỏi vào những thời điểm ngẫu nhiên, chẳng hạn như hỏi trẻ bất kỳ câu đố nào trên bảng nhân trong khi gia đình bạn đang ăn sáng hoặc điều gì đó tương tự. Việc luyện tập hàng ngày như vậy sẽ giúp trẻ không cảm thấy nhàm chán khi học bảng cửu chương, đồng thời giúp trẻ ghi nhớ bảng cửu chương lâu hơn, phản ứng nhanh hơn.

4. Bảng nhân từ 2 đến 9

Bảng nhân từ 2 đến 9 là bảng nhân vô cùng thông dụng và cơ bản trong chương trình toán học tiểu học. 

Bảng nhân từ 2 đến 9 là bảng viết sẵn nội dung phép nhân của một số tự nhiên với 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9. Bảng nhân từ 2 đến 9 sẽ giúp các em tính nhanh các phép tính nhân mà không cần dùng đến máy tính bỏ túi. Đó là những phép toán cơ bản mà chúng ta sử dụng thường xuyên trong cuộc sống hàng ngày. Ghi nhớ bảng nhân từ 2 đến 9 sẽ phát triển kỹ năng ghi nhớ và kỹ năng tính toán nhanh, điều này sẽ rất hữu ích khi giải các bài toán nhân đơn giản.

Bảng nhân 2

Bảng nhân của 2 là một bảng thể hiện phép nhân của số 2 với các số nguyên khác. Ghi nhớ bảng nhân 2 sẽ phát triển kỹ năng ghi nhớ và kỹ năng tính toán nhanh, điều này sẽ rất hữu ích khi giải các bài toán nhân đơn giản.

Cách học bảng nhân 2:

Có một cách nhẩm bảng nhân 2 là cộng thêm 2 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 2 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 2 nhân 6 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 2 × 5 = 10

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “2 × 5” cộng với 2. Vậy chúng ta có 10 + 2 = 12

Do đó, 2 × 6 = 12

b) 2 nhân 7 bằng mấy?

Đầu tiên, 2 × 7 được viết là 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2

Kết quả, 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 + 2 = 14

Do đó, 2 × 7 = 14.

Bảng nhân 3

Cách học bảng nhân 3:

Có một cách nhẩm bảng nhân 3 là cộng thêm 3 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 3 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 3 nhân 5 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 3 × 4 = 12

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “3 × 4” cộng với 3. Vậy chúng ta có 12 + 3 = 15

Do đó, 3 × 5 = 15

b) 3 nhân 3 bằng mấy?

Đầu tiên, 3 × 3 được viết là 3 + 3 + 3

Kết quả, 3 + 3 + 3 = 9

Do đó, 3 × 3 = 9.

Bảng nhân 4

Cách học bảng nhân 4:

Có một cách nhẩm bảng nhân 4 là cộng thêm 4 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 4 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 4 nhân 7 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 4 × 6 = 24

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “4 × 6” cộng với 4. Vậy chúng ta có 24 + 4 = 28

Do đó, 4 × 6 = 24

b) 4 nhân 5 bằng mấy?

Đầu tiên, 4 × 5 được viết là 4 + 4 + 4 + 4 + 4

Kết quả, 4 + 4 + 4 + 4 + 4 = 20

Do đó, 4 × 5 = 20.

Bảng nhân 5

Cách học bảng nhân 5:

Có một cách nhẩm bảng nhân 5 là cộng thêm 5 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 5 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 5 nhân 8 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 5 × 7 = 35

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “5 × 7” cộng với 35. Vậy chúng ta có 35 + 5 = 40

Do đó, 5 × 7 = 40

b) 5 nhân 2 bằng mấy?

Đầu tiên, 5 × 2 được viết là 5 + 5

Kết quả, 5 + 5 = 10

Do đó, 5 × 2 = 10.

Bảng nhân 6

Cách học bảng nhân 6:

Có một cách nhẩm bảng nhân 6 là cộng thêm 6 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 6 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 6 nhân 6 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 6 × 5 = 30

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “6 × 5” cộng với 6. Vậy chúng ta có 30 + 6 = 36

Do đó, 6 × 5 = 36

b) 6 nhân 9 bằng mấy?

Đầu tiên, 6 × 9 được viết là 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6

Kết quả, 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 + 6 = 54

Do đó, 6 × 9 = 54.

Bảng nhân 7

Cách học bảng nhân 7:

Cộng thêm 6 vào kết quả trước. Bạn chỉ cần cộng 6 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 7 nhân 5 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 7 × 4 = 28

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “7 × 4” cộng với 28. Vậy chúng ta có 28 + 7 = 35

Do đó, 7 × 5 = 35

b) 7 nhân 3 bằng mấy?

Đầu tiên, 7 × 3 được viết là 7 + 7 + 7

Kết quả, 7 + 7 + 7 = 21

Do đó, 7 × 3 = 21.

Bảng nhân 8

Cách học bảng nhân 8:

Bạn chỉ cần cộng 8 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 8 nhân 8 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 8 × 7 = 56

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “8 × 7” cộng với 8. Vậy chúng ta có 56 + 8 = 64

Do đó, 8 × 8 = 64

b) 8 nhân 6 bằng mấy?

Đầu tiên, 8 × 6 được viết là 8 + 8 + 8 + 8 + 8 + 8 

Kết quả, 8 + 8 + 8 + 8 + 8 + 8 = 48

Do đó, 8 × 6 = 48.

Bảng nhân 9

Cách học bảng nhân 9:

Bạn chỉ cần cộng 9 vào sau kết quả của phép nhân trước để ra kết quả của phép nhân sau.

Ví dụ:

a) 9 nhân 9 bằng mấy?

Trước tiên, hãy cùng tìm ra câu trả lời 9 × 8 = 72

Sau đó, chúng ta lấy kết quả của “9 × 8” cộng với 9. Vậy chúng ta có 72 + 9 = 81

Do đó, 9 × 9 = 81

Cộng 9 theo số cần nhân trong bảng nhân của 9 . Phép nhân cũng giống như phép cộng các số liên tục theo phép nhân đó. Để dễ hiểu hơn, nhân một số với 9 cũng giống như cộng số đó với 9 lần.

b) 9 nhân 4 bằng mấy?

Đầu tiên, 9 × 5 được viết là 9 + 9 + 9 + 9

Kết quả, 9 + 9 + 9 + 9 = 36

Do đó, 9 × 5 = 36.