Các đơn vị đo khối lượng và những dạng bài tập thường gặp trong toán

Có thể nói rằng, các đơn vị đo khối lượng là kiến thức quan trọng, giúp các em học sinh hiểu và áp dụng vào thực tế. Việc nắm vững cách chuyển đổi giữa chúng không chỉ hỗ trợ các em giải các dạng bài toán mà còn rèn luyện tư logic, tăng khả năng tính toán và linh loạt trong tình huống liên quan đến đo lường. Hãy theo dõi bài viết để tìm hiểu về kiến thức này nhé!

1. Tìm hiểu về các đơn vị đo khối lượng, bảng chuyển đổi đơn vị

Trước khi đi tìm hiểu về các dạng bài tập về đơn vị đo khối lượng, bạn cần ghi nhớ những kiến thức sau đây: 

1.1. Đơn vị đo khối lượng là gì? 

Đơn vị đo khối lượng chính là công cụ giúp bạn xác định chính xác mức độ nặng/nhẹ của một vật thể nào đó, hay nói cách khác là lượng chất chất trong một vật. Thực tế, trong đời sống hàng ngày hay trong học tập, việc sử dụng các đơn vị đo này rất phổ biến và cần thiết, chẳng hạn như: cân thức ăn, tính toán nguyên liệu làm bánh,…

Hiện nay, đơn vị đo khối lượng chính thức trong hệ thống đo lường của Việt Nam là ki-lô-gam (kg). Bên cạnh đó, còn có nhiều đơn vị khác như yến, tấn, tạ, gam (g),… Đương nhiên, việc cần dùng đơn vị nào còn tùy theo mục đích, lĩnh vực cũng như độ lớn của vật cần đo. 

1.2. Bảng đơn vị đo khối lượng và cách quy đổi

Khám phá các đơn vị đo khối lượng và quy tắc chuyển đổi
Khám phá các đơn vị đo khối lượng và quy tắc chuyển đổi

Sau đây là bảng đơn vị đo khối lượng chuẩn chỉnh mà bạn nên ghi nhớ: 

Lớn hơn ki-lô-gram Ki-lô-gram Bé hơn ki-lô-gram
tấn  tạ yến kg hg dag g
1 tấn

= 10 tạ

= 1000 kg

1 tạ

= 10 yến

= 100 kg

1 yến

= 10 kg

1kg

= 10 kg

= 1000 g

1hg 

= 10 dag

= 100 g

1 dag 

= 10g

1 g

Ngoài ra, nếu muốn chuyển đổi nhanh giữa các đơn vị, bạn cần chú ý đến 2 quy tắc cơ bản sau: 

Quy tắc 1: Đổi một đơn vị lớn sang một đơn vị bé hơn

Khi muốn chuyển đổi một đơn vị lớn xuống đơn vị bé đứng liền kề với nó, bạn phải nhân số đó cùng với 10. Nếu cách nhau 2 bậc thì hãy nhân với 100, cách 3 bậc thì nhân cùng 1000,… và làm tương tự ở những bậc tiếp theo. Ví dụ:

  • 1 tấn = 10 tạ 
  • 1 tấn = 100 yến
  • 1 tấn = 1000 kg

Quy tắc 2: Đổi một đơn vị bé thành một đơn vị lớn hơn

Khi muốn chuyển đổi một đơn vị bé lên đơn vị lớn đứng liền kề với nó, điều bạn cần làm là chia số đó cho 10. Nếu cách nhau 2 bậc hãy chia với 100, cách 3 bậc thì chia 1000,… và cứ thực hiện thao tác tương tự cho những bậc tiếp theo. Ví dụ:

  • 1000g = 100dag = 10hg = 1kg
  • 100kg = 10 yến  = 1 tạ
  • 1000kg = 100 yến = 10 tạ = 1 tấn.

2. 4 Dạng bài tập thường gặp về các đơn vị đo khối lượng 

Trong quá trình học toán ở cấp Tiểu học, học sinh sẽ được tiếp cận với nhiều dạng bài toán có liên quan đến đơn vị đo khối lượng. Sau đây là 4 dạng bài tập cơ bản mà các em thường gặp, phương pháp giải chuẩn xác và ví dụ minh họa cụ thể:

2.1. Chuyển đổi giữa những đơn vị đo khối lượng

Sẽ không có gì sai cả khi bạn nói đây là dạng bài tập nền tảng và quen thuộc nhất. Để thực hiện tốt bài tập này, bạn cần phải ghi nhớ thứ tự bảng đơn vị đo khối lượng mà chúng tôi đã nêu rõ ở nội dung phần 1 và 2 quy tắc chuyển đổi giữa các đơn vị nằm liền kề với nhau. 

Ví dụ: Chuyển đổi các đơn vị sau: 

  1. a) 3 tạ = … kg
  2. b) 4500 g = … kg
  3. c) 2 yến = … hg

Lời giải: 

  1. a) Ta có: 1 tạ = 100 kg => 3 tạ = 3 x 100 = 300 kg. 
  2. b) Ta có: 1 kg = 1000 g => 4500 g = 4500 : 1000 = 4.5 kg.
  3. c) Ta có: 1 yến = 10 kg và 1 kg = 10 hg => 1 yến = 100 hg => 2 yến = 2 x 100 = 200 hg.

2.2. Thực hiện phép tính cùng với các đơn vị đo khối lượng

Khi gặp phải dạng bài tập này, bạn nhất định phải xác định xem các số đã có cùng đơn vị đo hay chưa. Nếu chưa, hãy chuyển đổi chúng về cùng một đơn vị trước khi thực hiện các phép cộng, trừ, nhân, chia như số tự nhiên. 

Lưu ý rằng: 

  • Khi nhân hoặc chia, bạn có thể trực tiếp thực hiện phép tính với số đó, sau đó lại thêm đơn vị vào kết quả. 
  • Đối với phép cộng hoặc trừ, bạn buộc phải đưa toàn bộ số về cùng đơn vị trước khi tính toán.

Ví dụ: Thực hiện phép tính: 

  1. a) 12 kg + 7500 g = … kg
  2. b) 3 tạ – 150 kg = … kg
  3. c) 5 yến x 4 = … kg

Lời giải: 

  1. a) 12 kg + 7500 g = 12 kg + 7.5 kg = 19.5 kg.
  2. b) 3 tạ – 150 kg = 300 kg – 150 kg = 150 kg.
  3. c) Ta có: 1 yến = 10 kg => 5 yến = 50 kg nên 5 yến x 4 = 50 kg x 4 = 200 kg.

2.3. So sánh các đơn vị đo khối lượng

Thông thường, bài tập này sẽ yêu cầu bạn tiến hành so sánh 2 (hoặc nhiều) đại lượng khối lượng với nhau. Lúc này, điều bạn cần làm là đưa những số chưa có cùng đơn vị về cùng một đơn vị trước khi so sánh. 

Ví dụ: So sánh: 

  1. a) 2 kg và 2000 g 
  2. b) 2 yến và 25 kg
  3. c) 4 tạ và 390 kg

Lời giải: 

  1. a) Ta có: 1 kg = 1000 g => 2 kg = 2 x 1000 = 2000 g nên 2 kg = 2000 g 
  2. b) Ta có: 2 yến = 20 kg => 20 kg < 25 kg nên 2 yến < 25 kg
  3. c) Ta có 4 tạ = 400 kg => 400 kg > 390 kg nên 4 tạ > 390 kg

2.4. Bài toán có lời văn về các đơn vị đo khối lượng

Khi bắt gặp dạng bài toán thế này, bạn nhất định phải đọc thật kỹ đề bài, xác định đúng các dữ kiện và yêu cầu của đề. Từ đó, tiến hành quy đổi (nếu cần), lập phép tính chính xác rồi trình bày lời giải một cách rõ ràng nhất. 

Ví dụ: Một cửa hàng nọ có 3 bao đường, mỗi bao nặng 25 kg. Sau đó cửa hàng này nhập thêm 60 kg đường. Hãy tổng số đường mà cửa hàng đang có là bao nhiêu yến? 

Lời giải: 

  • Tổng khối lượng của 3 bao đường là: 25 x 3 = 75 kg
  • Số đường cửa hàng có được sau khi nhập thêm là: 75 + 60 = 135 kg

Lại có: 135 kg = 13.5 yến

Nên cửa hàng này có tổng cộng 13.5 yến đường. 

3. Bài tập vận dụng liên quan đến các đơn vị đo khối lượng

Sau khi đã nắm được toàn bộ lý thuyết cũng như phương pháp giải của từng dạng bài tập cơ bản, bạn cần phải thực hành để củng cố các kiến thức về đơn vị đo khối lượng. Dưới đây là một số bài tập vận dụng mà bạn có thể tham gia thử sức (có đính kèm đáp án): 

3.1. Chuyển đổi các đơn vị sau: 

  1. a) 6 tạ = … kg
  2. b) 5200 g = … kg
  3. c) 3 yến  = … kg

Lời giải: 

  1. a) Ta có: 1 tạ = 100 kg => 6 tạ = 6 x 100 = 600 kg
  2. b) Ta có: 1 kg = 1000 g => 5200 g = 5200 : 1000 = 5.2 kg
  3. c) Ta có: 1 yến = 10 kg và 1 kg = 10 hg => 1 yến = 100 hg => 3 yến = 3 x 100 = 300 hg

3.2. Thực hiện các phép tính: 

  1. a) 15 kg + 3200 g = … kg
  2. b) 4 tạ – 250 kg = … kg
  3. c) 6 yến x 3 = … kg

Lời giải: 

  1. a) 3200 g = 3.2 kg => 15 kg + 3.2 kg = 18.2 kg
  2. b) 4 tạ = 400 kg => 400 kg – 250 kg = 150 kg
  3. c) 6 yến = 60 kg => 60 kg x 3 = 180 kg

3.3. So sánh các cặp số sau: 

  1. a) 1500 g và 1.2 kg
  2. b) 3 yến và 35 kg
  3. c) 5 tạ và 520 kg

Lời giải: 

  1. a) 1.2 kg = 1200 g => 1500 g > 1200 g  => 1500 g > 1.2 kg
  2. b) 3 yến = 30 kg => 30 kg < 35 kg => 3 yến < 35 kg
  3. c) 5 tạ = 500 kg => 500 kg < 520 kg => 5 tạ < 520 kg

3.4. Bài toán: 

Kho Yến Tuân đang chứa 4 bao gạo Thơm Lài, mỗi bao nặng 18 kg. Sau đó, nhân viên đã chuyển thêm vào kho 120 kg gạo Thơm Lài nữa. Hỏi tổng số gạo Thơm Lài mà kho này đang có là bao nhiêu tạ? 

Lời giải: 

Khối lượng của 4 bao gạo Thơm Lài là: 18 x 4 = 72 kg

Tổng số gạo Thơm Lài sau khi nhập thêm là: 72 + 120 = 192 kg

Đổi 192 kg sang tạ, ta được: 1 tạ = 100 kg => 192 kg = 1.92 tạ 

Vậy kho hàng có tổng cộng 1.92 tạ gạo

Bài viết trên đây đã tổng hợp đầy đủ kiến thức quan trọng về các đơn vị đo khối lượng mà chúng tôi muốn chia sẻ đến bạn. Mong rằng qua bài viết này, bạn đã hiểu rõ về cách chuyển đổi giữa các đơn vị khối lượng và nắm vững phương pháp giải từng dạng bài tập rồi nhé!

Tin mới cập nhật

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *