Phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000 là một trong kiến thức quan trọng bậc tiểu học, giúp các học sinh rèn luyện được tư duy tính toán chuẩn xác và linh hoạt. Theo đó, việc thành thạo những dạng toán về chủ đề này sẽ tạo nền tảng vững chắc để các em học tốt phép tính phức tạp hơn. Hãy tìm hiểu cách giải dạng bài về phép cộng trong phạm vi 1000 (có nhớ) nhé!
1. Các dạng bài tập về phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000
Phép cộng trong phạm vi 1000 (có nhớ) là dạng toán vẫn thường gặp ở tiểu học, đặc biệt từ khối lớp 2 trở đi. Theo đó, để giải tốt dạng toán này, học sinh cần hiểu rõ bản chất của phép cộng, cách thực hiện cộng từng hàng (đơn vị, chục, trăm) và đặc biệt lưu ý khi có nhớ sang hàng kế tiếp. Dưới đây là 4 dạng bài phổ biến cần nắm vững:
1.1. Dạng 1: Tính nhẩm trong phép công có nhớ
Tính nhẩm được hiểu là một hình thức tính nhanh trong đầu, không cần phải đặt tính. Đối với phép cộng nằm trong phạm vi 1000, ta thường nhẩm bằng cách tách những số đã cho thành hàng trăm, chục và đơn vị. Khi tiến hành cộng, bạn cần nhớ cả số đã “đội lên” ở từng hàng để tính toán đúng cho những bước sau.
Khi đó, bạn có thể thực hiện đúng theo 2 bước sau:
- Bước 1: Tách những số thành hàng trăm, chục, đơn vị (nếu cần).
- Bước 2: Nhẩm cộng lần lượt từ hàng trăm -> chục -> đơn vị. Lúc này, bạn cũng cần phải chú ý đến phần nhớ khi tổng vượt qua 10 ở từng hàng.
Ví dụ: Tính nhẩm:
- a) 425 + 170 = ?
- b) 336 + 48 = ?
- c) 510 + 290 = ?
Lời giải:
- a) 425 + 170 = ?
Ta nhẩm: 400 + 100 = 500, 20 + 70 = 90, 5 + 0 = 5
Sau đó cộng lại được: 500 + 90 + 5 = 595.
Vậy 425 + 170 = 595.
- b) 326 + 48 = ?
Ta nhẩm: 326 + 40 = 366, 366 + 8 = 374
Vậy 326 + 48 = 374.
- c) 510 + 290 = ?
Ta nhẩm: 500 + 200 = 700, 10 + 90 = 100
Cộng lại ta được: 700 + 100 = 800.
Vậy 510 + 290 = 800.
1.2. Dạng 2: Đặt tính rồi tính phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000
Đối với bài đặt tính, bạn viết các chữ số cùng hàng thẳng cột với nhau, cụ thể: đơn vị thẳng đơn vị, chục thẳng chục, trăm thẳng trăm. Sau đó, hãy tiến hành cộng từ phải sang trái (nghĩa là từ đơn vị -> chục -> trăm). Nếu tổng ở một hàng lớn hơn 9 (tức 10 trở lên), bạn sẽ cần viết một cuối và nhớ 1 ở hàng bên trái. Ví dụ: tổng ở hàng đơn vị là 17, thì chúng ta sẽ đặt 7 ngay tại cột hàng đơn vị, đồng thời nhớ 1 cho hàng chục.
Như vậy, các bước để giải dạng bài này như sau:
- Bước 1: Đặt tính đúng theo vị trí các hàng.
- Bước 2: Bắt đầu cộng từ hàng đơn vị, nếu tổng \[\geq 10\] thì sẽ nhớ 1.
- Bước 3: Tiếp tục cộng tới hàng chục, rồi đến hàng trăm.
- Bước 4: Viết kết quả chính xác theo vị trí.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính
- a) 478 + 236
- b) 159 + 387
- c) 624 + 279
Lời giải:
- a)
\[\begin{array}{r}\phantom{+}478\\+236\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng, ta được:
- 8 + 6 = 14 -> viết 4, nhớ 1
- 7 + 3 = 10, cộng thêm 1 bằng 11 -> viết 1, nhớ 1
- 4 + 2 = 6, rồi thêm 1 được 7
Vậy kết quả là: 714.
- b)
\[\begin{array}{r}\phantom{+}159\\+387\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng, ta được:
- 9 + 7 = 16 -> viết 6, nhớ 1
- 5 + 8 = 13 rồi thêm 1 bằng 14 -> viết 4, nhớ 1
- 1 + 3 = 4 rồi cộng thêm 1 được 5
Vậy kết quả là: 546.
- c)
\[\begin{array}{r}\phantom{+}624\\+279\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng, ta được:
- 4 + 9 = 13 -> viết 3, nhớ 1
- 2 + 7 = 9 rồi thêm 1 bằng 10 -> viết 0, nhớ 1
- 6 + 2 = 8 rồi cộng thêm 1 sẽ được 9
Vậy đáp án là: 903.
1.2. Dạng 3: So sánh kết quả hai phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000
Khi gặp phải dạng bài này, bạn cần phải tính kết quả của cả hai phép cộng rồi tieensh hành so sánh các kết quả đó bằng dấu >, < hoặc =.
Theo đó, các bước là cụ thể như sau:
- Bước 1: Tính giá trị của từng vế.
- Bước 2: So sánh hai kết quả.
- Bước 3: Viết kết quả cuối cùng với dấu so sánh phù hợp.
Ví dụ: So sánh:
- a) 328 + 147 … 256 + 189
- b) 501 + 199 … 600 + 100
- c) 412 + 278 … 509 + 162
Lời giải:
- a) 328 + 147 … 256 + 189
Ta có:
- 328 + 147 = 475
- 256 + 189 = 445
Vì \[475>445\Rightarrow 328+147>256+189\]
- b) 501 + 199 … 600 + 100
Ta có:
- 501 + 199 = 700
- 600 + 100 = 700
Vì \[700=700\Rightarrow 501+199=600+100\]
- c) 412 + 278 … 509 + 162
Ta có:
- 412 + 278 = 690
- 509 + 162 = 671
Vì \[690>671\Rightarrow 412+278>509+162\]
1.4. Dạng 4: Tìm số chưa biết trong phép cộng
Đây cũng là dạng bài phổ biến của phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000, nó sẽ yêu cầu bạn tìm một số trong phép cộng khi đã biết tổng và một số hạng. Lúc này, bạn cần dùng đến công thức:
Số hạng chưa biết = Tổng − Số hạng đã biết
Như vậy, các bước giải bài như sau:
- Bước 1: Xác định rõ ràng tổng cũng như số hạng đã biết.
- Bước 2: Dùng đến phép trừ để có thể tìm được số hạng còn lại.
- Bước 3: Kiểm tra lại bằng phép cộng ngược.
Ví dụ: Tìm x:
- a) x + 268 = 745
- b) 391 + x = 829
- c) x + 129 = 658
Lời giải:
- a) x + 268 = 745
=> x = 745 – 268 = 477
- b) 391 + x = 829
=> x = 829 – 391 = 438
- c) x + 129 = 658
=> x = 658 – 129 = 529
2. Bài tập vận dụng
Để giúp bạn củng cố kiến thức về phép cộng trong phạm vi 1000 (có nhớ), chúng tôi sẽ cung cấp cho bạn một số bài tập dưới đây:

Bài tập 1: Tính nhẩm
- a) 235 + 160 = ?
- b) 420 + 75 = ?
- c) 513 + 187 = ?
Bài tập 2: Đặt tính rồi tính
- a) 368 + 547
- b) 214 + 399
- c) 783 + 183
Bài tập 3: So sánh:
- a) 452 + 179 … 645 + 3
- b) 307 + 218 … 509 + 16
- c) 388 + 472 … 600 + 150
Bài tập 4: Tìm x:
- a) x + 358 = 902
- b) 765 + x = 1000
- c) x + 183 = 761
Đáp án:
- Bài tập 1: a) 395, b) 495, c) 700
- Bài tập 2: a) 915, b) 613, c) 921
- Bài tập 3: a) 452 + 179 < 645 + 3, b) 307 + 218 = 509 + 16, c) 388 + 472 > 600 + 150
- Bài tập 4: a) 544, b) 235, c) 578
Phép cộng có nhớ trong phạm vi 1000 là kiến thức đặc biệt cần thiết để các em học sinh tiểu học có thể dễ dàng tiếp cận với những phép tính phức tạp về sau. Mong rằng bài viết hữu ích và bạn đã giải được những dạng bài thường gặp ở trên rồi nhé!