Trong chương trình Toán Tiểu học, phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000 là kiến thức nền tảng giúp các em học sinh rèn luyện kỹ năng tính nhanh, chuẩn xác và làm quen với những dạng bài đại số cơ bản. Vậy đâu là những dạng bài thuộc phép cộng trong phạm vi thường gặp nhất? Phương pháp giải ra sao? Cùng tìm kiểu ngay bây giờ qua bài viết dưới đây nhé!
1. Các dạng bài về phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000
Phép cộng không nhớ là một dạng phép tính mà khi cộng từng hàng (đơn vị, chục, trăm), ta không cần phải “nhớ” thêm bất kỳ số nào sang hàng bên trái. Điều này xảy ra khi tổng của mỗi hàng không vượt quá 9, 99 hay 999. Dưới đây là một vài kiểu bài toán thuộc nhóm này mà bạn nhất định phải nắm vững:
1.1. Dạng 1: Tính nhẩm
Đối với phép cộng không nhớ, ta có thể thực hiện việc cộng nhẩm theo hàng: cộng hàng đơn vị, sau đó đến hàng chục và hàng trăm. Vì không cần phải nhớ, cho nên học sinh dễ dàng tính nhanh trong đầu mà chẳng cần viết ra giấy.
Ví dụ: Tính nhẩm:
- a) 120 + 340 = ?
- b) 205 + 103 = ?
- c) 412 + 215 = ?
Lời giải:
- a) 120 + 340 = ?
Ta có: 100 + 300 = 400; 20 + 40 = 60
Cộng lại ta được: 400 + 60 = 460
Vậy 120 + 340 = 460.
- b) 205 + 103 = ?
Ta có: 200 + 100 = 300; 5 + 3 = 8
Cộng lại ta được: 300 + 8 = 308
Vậy 205 + 103 = 308.
- c) 412 + 215 = ?
Ta có: 400 + 200 = 600; 12 + 15 = 27
Cộng lại ta được: 600 + 27 = 627.
1.2. Dạng 2: So sánh hai phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000
Khi gặp phải dạng bài tập thế này, bạn cần tính kết quả của cả hai phép cộng, sau đó tiến hành so sánh hai kết quả để điền dấu >, < hoặc = vào chỗ trống. Đối với phép cộng không nhớ, các em học sinh có thể nhẩm hoặc đặt tính để cho ra đáp án chuẩn xác nhất.
Ví dụ: So sánh:
- a) 321 + 140 … 220 + 241
- b) 406 + 102 … 503 + 1
- c) 250 + 130 … 380 + 10
Lời giải:
- a) 321 + 140 … 220 + 241
Ta có: 321 + 140 = 461 và 220 + 241 = 461
=> 321 + 140 = 220 + 241
- b) 406 + 102 … 503 + 1
Ta có: 406 + 102 = 508 và 503 + 1 = 504
=> 406 + 102 > 503 + 1
- c) 250 + 130 … 380 + 10
Ta có: 250 + 130 = 380 và 380 + 10 = 390
=> 250 + 130 < 380 + 10
1.3. Dạng 3: Đặt tính rồi tính
Đối với kiểu bài đặt tính rồi tính của phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000, bạn chỉ cần áp dụng phương pháp giải như sau:
- Bước 1: Viết hai số nằm thẳng hàng, đúng theo thứ tự: đơn vị thẳng đơn vị, chục thẳng với chục, trăm thẳng với trăm.
- Bước 2: Thực hiện phép cộng theo hướng từ phải sang trái (tức từ hàng đơn vị đến hàng trăm).
Tất nhiên, vì không cần nhớ nên các bước sẽ nhanh và chính xác hơn.
Ví dụ: Đặt tính rồi tính:
- a) 213 + 320 = ?
- b) 140 + 456 = ?
- c) 305 + 201 = ?
Lời giải:
- a) 213 + 320 = ?
\[\begin{array}{r}\phantom{+}213\\+320\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng ta được:
- Hàng đơn vị: 3 + 0 = 3 -> viết 3, không nhớ
- Hàng chục: 1 + 2 = 3 -> viết 3, không nhớ
- Hàng trăm: 2 + 3 = 5 -> viết 5, không nhớ
Vậy 213 + 320 = 533
- b) 140 + 456 = ?
\[\begin{array}{r}\phantom{+}140\\+456\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng ta được:
- Hàng đơn vị: 0 + 6 = 6 -> viết 6, không nhớ
- Hàng chục: 4 + 5 = 9 -> viết 9, không nhớ
- Hàng trăm: 1 + 4 = 5 -> viết 5, không nhớ
Vậy 140 + 456 = 596.
- c) 305 + 201 = ?
\[\begin{array}{r}\phantom{+}305\\+201\\\hline\end{array}\]
Cộng từng hàng ta được:
- Hàng đơn vị: 5 + 1 = 6 -> viết 6, không nhớ
- Hàng chục: 0 + 0 = 0 -> viết 0, không nhớ
- Hàng trăm: 3 + 2 = 5 -> viết 5, không nhớ
Vậy 305 + 201 = 506.
1.4. Dạng 4: Bài toán có lời văn
Ngoài các dạng bài đã nêu trên, bài toán dạng có lời văn cũng được xem một kiểu thường gặp khi luyện tập phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000. Theo đó, phương pháp giải là:
- Bước 1: Đọc kỹ đề bài đã cho để xác định các số liệu cũng như yêu cầu của đề.
- Bước 2: Tìm hiểu rõ ràng mối quan hệ giữa các đại lượng, thường là dạng “tất cả”, “tổng cộng”, “nhiều hơn”.
- Bước 3: Thực hiện phép cộng từ dữ kiện đề bài, sau đó ghi lại đáp án bài toán một cách đầy đủ nhất.
Ví dụ: Giải các bài toán sau:
- a) An được ba cho 230 viên bi, Bình thì có sẵn 140 viên bi. Hỏi cả An và Bình có bao nhiêu viên bi?
- b) Một quán cơm buổi chiều bán được 325 kg gạo, sau đó buổi tối lại bán thêm 120 kg. Hỏi cả ngày cửa hàng bán này đã được bao nhiêu kg gạo?
- c) Trong thư viện đang chứa 450 quyển truyện thiếu nhi và 200 quyển truyện tranh xuất bản. Hỏi thư viện này có tất cả bao nhiêu quyển sách?
Lời giải:
- a) Số viên bi mà An và Bình có được là:
230 + 140 = 370
Đáp số là: 370 viên bi.
- b) Số gạo quán cơm này bán được là:
325 + 150 = 445
Đáp án: 445 kg gạo
- c) Số quyển có đang có trong thư viện là:
450 + 200 = 650
Đáp án: 650 quyển sách.
1.5. Dạng 5: Tìm số chưa biết
Một dạng bài thường gặp khác của phép cộng trong phạm vi 1000 (không nhớ) là tìm số chưa biết. Theo đó, đối với kiểu bài này, chúng ta cần dùng đến công thức:
Số chưa biết = Tổng − Số đã biết
Ví dụ: Tìm x
- a) x + 125 = 620
- b) 308 + x = 700
- c) x + 140 = 320
Lời giải:
- a) x + 125 = 620
=> x = 620 – 215 = 405
- b) 308 + x = 700
=> 700 – 308 = 392
- c) x + 140 = 320
=> 320 – 140 = 180
2. Bài tập vận dụng

Bài tập 1: Tính nhẩm
- a) 100 + 230 = ?
- b) 415 + 180 = ?
- c) 302 + 106 = ?
Bài tập 2: So sánh:
- a) 320 + 150 … 460 + 10
- b) 408 + 90 … 500 + 1
- c) 210 + 170 … 300 + 60
Bài tập 3: Đặt tính rồi tính:
- a) 213 + 524 = ?
- b) 301 + 402 = ?
- c) 150 + 320 = ?
Bài tập 4: Nhà kho M đang chứa 315 thùng sữa hộp loại A1 và 280 thùng sữa hộp loại B2. Hỏi kho M đang có tất cả bao nhiêu thùng sữa?
Bài tập 5: Tìm x:
- a) x + 145 = 320
- b) 220 + x = 410
- c) x + 170 = 480
Đáp án:
- Bài tập 1: a) 330, b) 595, c) 408
- Bài tập 2: a) 320 + 150 = 460 + 10, b) 408 + 90 < 500 + 1, c) 210 + 170 > 300 + 60
- Bài tập 3: a) 737, b) 703, c) 470
- Bài tập 4: Kho M có 595 thùng sữa.
- Bài tập 5: a) 175, b) 190, c) 310
Phép cộng không nhớ trong phạm vi 1000 là kiến thức toán học khá dễ hiểu, là tiền đề quan trọng để bạn tiếp cận những phép tính phức hơn. Mong rằng với những gì chúng tôi chia sẻ, các bạn đã nắm vững cách giải quyết các dạng bài liên quan đến chủ đề này rồi nhé.