Bảng thống kê và biểu đồ tranh
Trong bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về bảng thống kê và biểu đồ tranh - những công cụ rất hữu ích để trực quan hóa dữ liệu và giúp chúng ta dễ dàng hiểu và phân tích các thông tin quan trọng. Bài viết sẽ cung cấp cho bạn những kiến thức cơ bản về cách sử dụng bảng thống kê và biểu đồ tranh, cùng với các ví dụ thực tế để giúp bạn áp dụng những kiến thức này vào công việc của mình. Nếu bạn đang tìm cách cải thiện khả năng phân tích dữ liệu của mình, bài viết này chắc chắn sẽ là một tài liệu tham khảo hữu ích.
Bảng thống kê
Bảng thống kê là một biểu đồ hay bảng dữ liệu, được sử dụng để trình bày các con số hoặc dữ liệu về các biến, các sự kiện hoặc các đối tượng khác nhau. Bảng thống kê có thể được sử dụng để trình bày các số liệu thống kê như trung bình, phương sai, độ lệch chuẩn, phân vị và các số liệu khác.
Các thành phần cơ bản của một bảng thống kê bao gồm:
-
Hàng và cột: Bảng thống kê có thể được tổ chức theo hàng và cột. Hàng biểu thị các đối tượng hoặc các sự kiện được nghiên cứu, trong khi các cột biểu thị các biến liên quan đến các đối tượng hoặc sự kiện đó.
-
Đơn vị đo: Đây là đơn vị được sử dụng để đo lường các giá trị trong bảng thống kê, ví dụ như đơn vị đo của chiều cao, trọng lượng hoặc thời gian.
-
Giá trị: Các giá trị được hiển thị trong các ô của bảng thống kê, thể hiện các số liệu thống kê như trung bình, phương sai hoặc số liệu khác.
-
Thông tin bổ sung: Bảng thống kê có thể bao gồm các thông tin bổ sung khác, như tiêu đề, chú thích, giải thích hoặc các giá trị tính toán khác.
Bảng thống kê là một công cụ hữu ích trong phân tích dữ liệu và được sử dụng rộng rãi trong các lĩnh vực như kinh tế học, khoa học dữ liệu, y học, thống kê và nhiều lĩnh vực khác.
Dưới đây là một ví dụ về bảng thống kê của số lượng sinh viên năm học 2022 - 2023 theo các khoa của một trường đại học:
Khoa | Số lượng sinh viên |
---|---|
Khoa Kinh tế | 500 |
Khoa Công nghệ thông tin | 600 |
Khoa Khoa học xã hội và nhân văn | 450 |
Khoa Khoa học tự nhiên | 700 |
Khoa Quản trị kinh doanh | 550 |
Trong bảng thống kê này, chúng ta có 5 cột: "Khoa" và "Số lượng sinh viên". Cột "Khoa" biểu thị các khoa của trường đại học và cột "Số lượng sinh viên" biểu thị số lượng sinh viên của mỗi khoa. Dữ liệu được sắp xếp theo thứ tự từ khoa có số lượng sinh viên nhiều nhất đến ít nhất.
Từ bảng thống kê này, chúng ta có thể dễ dàng so sánh số lượng sinh viên của các khoa khác nhau. Chúng ta có thể thấy rằng Khoa Khoa học tự nhiên có số lượng sinh viên nhiều nhất (700 sinh viên), trong khi Khoa Khoa học xã hội và nhân văn có số lượng sinh viên ít nhất (450 sinh viên).
Biểu đồ tranh
Biểu đồ tranh là một loại biểu đồ thể hiện các thông tin, dữ liệu bằng các hình ảnh hoặc tranh vẽ. Biểu đồ tranh thường được sử dụng để trình bày dữ liệu số lượng lớn bằng cách biểu diễn chúng dưới dạng hình ảnh hoặc tranh vẽ đơn giản, giúp cho việc đọc và hiểu thông tin trở nên dễ dàng hơn.
Có nhiều loại biểu đồ tranh khác nhau, ví dụ như biểu đồ cột, biểu đồ tròn, biểu đồ bánh, biểu đồ đường và biểu đồ bản đồ. Mỗi loại biểu đồ tranh có cách sử dụng và ứng dụng khác nhau, tùy thuộc vào mục đích sử dụng.
Ví dụ, biểu đồ cột và biểu đồ đường thường được sử dụng để so sánh các giá trị hoặc xu hướng trong thời gian, trong khi đó biểu đồ tròn và biểu đồ bánh thường được sử dụng để biểu diễn tỷ lệ phần trăm hoặc phân chia của các nhóm. Biểu đồ bản đồ thường được sử dụng để hiển thị các thông tin địa lý hoặc vùng lãnh thổ.
Biểu đồ tranh là một công cụ hữu ích trong việc trình bày thông tin một cách trực quan và thu hút sự chú ý của người đọc. Nó được sử dụng trong nhiều lĩnh vực như truyền thông, quảng cáo, giáo dục, khoa học và nhiều lĩnh vực khác.
Để lập bảng dữ liệu, bạn có thể sử dụng bất kỳ số liệu nào mà bạn muốn hiển thị trong bảng. Dưới đây là một ví dụ về dữ liệu đơn giản để lập bảng:
STT | Tên sản phẩm | Giá tiền |
---|---|---|
1 | Bánh mì | 10,000đ |
2 | Cafe đen | 20,000đ |
3 | Nước cam | 15,000đ |
4 | Hamburger | 25,000đ |
Trong ví dụ này, chúng ta có 4 sản phẩm khác nhau (bánh mì, cafe đen, nước cam và hamburger) và giá tiền của mỗi sản phẩm. STT là một cột để hiển thị số thứ tự của các sản phẩm trong bảng. Bạn có thể thay đổi và điều chỉnh cột và hàng của bảng để phù hợp với nhu cầu của bạn.
Trình bày bằng biểu đồ tranh như sau:
Ví dụ:
Biểu đồ sau đây cho biết số kẹo mà An, Hoà, Bình được cho trong ngày 1/6. Từ biểu đồ tranh ta có thể lập bảng thống kê biểu diễn số kẹo mà mỗi bạn được cho.
Lưu ý: Mỗi ứng với 3 chiếc kẹo.
Số kẹo mỗi bạn nhận được là:
- An: 6 . 3 = 18 (chiếc kẹo)
- Hoà: 4 . 3 = 12 (chiếc kẹo)
- Bình: 5 . 3 = 15 (chiếc kẹo)
Bảng thống kê:
Tên | An | Hoà | Bình |
Số kẹo | 18 | 12 | 15 |
Bài tập
Bài 1: Bảng thống kê sau đây cho biết số lượng bóng bán được từ thứ hai đến thứ sáu.
Ngày | Số quả bóng bán được |
---|---|
Thứ hai | 8 |
Thứ ba | 10 |
Thứ tư | 4 |
Thứ năm | 2 |
Thứ sáu | 14 |
Dùng mỗi biểu tượng ứng với 2 quả bóng, hãy vẽ biểu đồ tranh để biểu diễn bảng thống kê trên.
Đáp án:
Số bóng bán được lần lượt là:
Thứ hai: 8 : 2 = 4
Thứ ba: 10 : 2 = 5
Thứ tư: 4 : 2 = 2
Thứ năm: 2 : 2 = 1
Thứ sáu: 14 : 2 = 7
Biểu đồ tranh:
Bài 2:
Bạn đang quản lý một cửa hàng bánh mì. Hãy lập một bảng thống kê về doanh thu của cửa hàng trong 5 ngày liên tiếp (từ thứ hai đến thứ sáu). Sau đó, tính toán giá trung bình của một chiếc bánh mì và cho biết ngày nào có doanh thu cao nhất và thấp nhất. Từ đó tính giá trung của 1 chiếc bánh mì.
Doanh thu lần lượt là:
150,000 | 200,000 | 300,000 | 250,000 | 350,000 |
Đáp án:
Bảng thống kê doanh thu của cửa hàng bánh mì trong 5 ngày từ thứ hai đến thứ sáu như sau:
Ngày | Doanh thu (đồng) |
---|---|
Thứ hai | 150,000 |
Thứ ba | 200,000 |
Thứ tư | 300,000 |
Thứ năm | 250,000 |
Thứ sáu | 350,000 |
Để tính giá trung bình của một chiếc bánh mì, chúng ta có thể chia tổng doanh thu của cửa hàng trong 5 ngày cho tổng số chiếc bánh mì đã bán được trong 5 ngày đó. Giả sử trong 5 ngày đó cửa hàng bán được 500 chiếc bánh mì, ta có:
Giá trung bình của một chiếc bánh mì = (150,000 + 200,000 + 300,000 + 250,000 + 350,000) / 500 = 4100 đồng/chiếc.