Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số
Số học là một trong những lĩnh vực quan trọng của toán học, nó giúp chúng ta hiểu được các khái niệm về số và phép tính. Trong số học, có một điều thú vị là sự khác biệt giữa các loại số, đặc biệt là giữa những số có hai chữ số và những số có một chữ số. Dường như sự khác biệt này rất đơn giản, tuy nhiên nó lại có tác động lớn đến nhiều khía cạnh của cuộc sống hàng ngày. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về những khác biệt thú vị giữa nhân số có hai chữ số và số có một chữ số.
Nhân số có hai chữ số với số có một chữ số
Để nhân một số có hai chữ số với một số có một chữ số, ta có thể sử dụng phép nhân thông thường bằng cách nhân từng chữ số của số có hai chữ số với số có một chữ số và sau đó cộng lại.
Cụ thể, giả sử ta cần tính tích của số A có hai chữ số với số B có một chữ số, ta làm như sau:
- Lấy chữ số hàng đơn vị của số A và nhân với số B, ta được kết quả nhân đơn vị.
- Lấy chữ số hàng chục của số A và nhân với số B, ta được kết quả nhân hàng chục.
- Sau đó, ta cộng kết quả nhân đơn vị và kết quả nhân hàng chục lại với nhau, ta được kết quả cuối cùng.
Ví dụ:
Để tính tích của số 21 với số 5, ta làm như sau:
- 5 nhân 1 bằng 5, viết 5
- 5 nhân 2 bằng 10, viết 10
Vậy, tích của số 21 với số 5 là 105.
Phép nhân có nhớ
Để nhân một số có hai chữ số với một số có một chữ số khi có nhớ, ta có thể sử dụng phương pháp nhân thông thường và phải nhớ kết quả của từng phép nhân và cộng lại.
Cụ thể, giả sử ta cần tính tích của số A có hai chữ số với số B có một chữ số, ta làm như sau:
- Nhân chữ số hàng đơn vị của số A với số B, nếu kết quả nhân là một chữ số, ta ghi lại kết quả này. Nếu kết quả nhân là hai chữ số, ta ghi lại chữ số hàng đơn vị của kết quả và giữ lại chữ số hàng chục để cộng vào kết quả nhân hàng chục của các số khác sau này.
- Nhân chữ số hàng chục của số A với số B và thêm vào kết quả nhân hàng chục của các số khác sau đó cộng thêm nhớ từ bước 1 (nếu có). Nếu kết quả nhân là một chữ số, ta ghi lại kết quả này. Nếu kết quả nhân là hai chữ số, ta ghi lại chữ số hàng đơn vị của kết quả và giữ lại chữ số hàng chục để cộng vào kết quả nhân hàng trăm của các số khác sau này.
- Nếu có thêm số trong dãy các số của A cần nhân với số B, ta lặp lại bước 2. Nếu không có nữa, ta sẽ có được tích của A và B.
Ví dụ:
Để tính tích của số 56 với số 9, ta làm như sau:
- 9 nhân 6 bằng 54, viết 4 nhớ 5
- 9 nhân 5 bằng 45 nhớ thêm 5 bằng 50
Vậy, tích của số 56 và số 9 là 504.
Bài tập luyện tập
Bài 1: Tính
a) 72 × 3
b) 45 × 8
c) 29 × 6
d) 75 × 5
Đáp án:
a) 72 × 3 = 216
b) 45 × 8 = 360
c) 29 × 6 = 174
d) 75 × 5 = 375
Bài 2: Đặt tính rồi tính
a) 67 × 7
b) 18 × 5
c) 37 × 4
d) 92 × 3
Đáp án:
a) 67 × 7
b) 18 × 5
c) 37 × 4
d) 92 × 3
Bài 3: Tính giá trị các biểu thức
a) 48 × 9 + 73 × 5
b) 39 × 8 + 83 × 4
c) 92 × 3 + 21 × 7
d) 82 × 2 + 38 × 6
Đáp án:
a) 48 × 9 + 73 × 5 = 432 + 365 = 797
b) 39 × 8 + 83 × 4 = 312 + 332 = 644
c) 92 × 3 + 21 × 7 = 276 + 147 = 423
d) 82 × 2 + 38 × 6 = 164 + 228 = 392